Trong tình thế vô cùng khó khăn, giai đoạn nền kinh tế nói chung đang gánh chịu những hệ lụy của một thời gian dài phát triển thiếu đồng bộ, nhiều bất cập trong cơ chế chính sách, ngành Xi măng Việt Nam cũng phải chịu sức ép vô cùng lớn từ những quy định còn nhiều bất cập, chính sách tiền tệ và tín dụng ngắn hạn, những bất ổn từ thị trường trong và ngoài nước…
Tổng hợp các ý kiến từ các chuyên gia, dưới đây là một số giải pháp gợi ý mà các doanh nghiệp trong ngành xi măng việt nam đã và đang thực hiện để giải quyết tình trạng khủng hoảng hiện nay:
1. Tối ưu hóa sản xuất: Các doanh nghiệp đang tìm cách tối ưu hóa quy trình sản xuất và cải tiến công nghệ để tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất. Điều này giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận. Đặc biệt trong đó là vấn đề tận dụng nhiệt dư để phát điện và sử dụng đốt rác thải thay thế một phần nhiên liệu.
2. Phát triển sản phẩm mới: Các doanh nghiệp xi măng đang tìm cách phát triển sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này giúp các doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng hơn và tăng doanh số bán hàng. Các sản phẩm đa dạng cũng giúp doanh nghiệp xi măng đi vào nhiều phân khúc thị trường, tối đa hóa các ứng dụng sử dụng sản phẩm xi măng trong đời sống xã hội.
3. Tìm kiếm thị trường mới: Các doanh nghiệp xi măng đang tìm cách mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng mới, bao gồm cả thị trường xuất khẩu. Điều này giúp các doanh nghiệp tăng doanh số và giảm thiểu tác động của sự dư thừa sản lượng trong nước. Nhiều dự án vùng sâu vùng xa được các doanh nghiệp xi măng tiếp cận triển khai bán hàng. Vận động để các công trình hạ tầng sử dụng nhiều xi măng như cầu cạn, đường bê tông, bê tông hóa nông thôn, hải đảo…
4. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển: Các doanh nghiệp đang tìm cách đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tìm ra giải pháp mới và cải tiến hiệu suất sản xuất. Điều này giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tạo ra sản phẩm có giá trị cao hơn. Các vấn đề về kiểm toán năng lượng, tìm ra khâu tiêu thụ nhiều năng lượng để cải tiến hiệu chỉnh. Cắt bới các công đoạn sản xuất không hiệu quả. Tăng cường quản trị tự động hóa, số hóa, và sử dụng cơ sở dữ liệu lớn trong hoạt động sản xuất và bán hàng.
5. Hợp tác với các đối tác trong nội bộ ngành: Các doanh nghiệp đang tìm cách hợp tác với các đối tác để tăng cường khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận. Điều này giúp các doanh nghiệp chia sẻ chi phí và tận dụng các nguồn lực khác nhau để tạo ra giá trị cao hơn.
Các doanh nghiệp xi măng có thể hợp tác để cùng nhau chia sẻ những tài nguyên, thiết bị, phương tiện, tài chính… để tối ưu hóa quá trình đưa sản phẩm ra thị trường. Đồng thời có sự phối kết hợp, phân chia thị phần hợp lý để không có sự chồng chéo, lãng phí hoặc cạnh tranh không lành mạnh, làm giảm mức lợi nhuận chung của ngành.
6. Hỗ trợ từ Chính phủ: Chính phủ đang ngiên cứu đưa ra các chính sách hỗ trợ để giải quyết tình trạng khủng hoảng trong ngành Xi măng, bao gồm cả hỗ trợ tài chính và giảm thuế. Các doanh nghiệp có thể tận dụng các chính sách này để giảm thiểu thiệt hại và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhưng các tín hiệu là chưa rõ ràng.
Vai trò vô cùng lớn của Chính phủ trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô để ngành Xi măng có thể thoát hiểm, cần có sự tham mưu rốt ráo của các ban, ngành, trong đó có Bộ Xây dựng. Đó là các chính sách tháo gỡ về vốn, tín dụng, thị trường bất động sản hay vấn đề đẩy mạnh đầu tư công. Bên cạnh đó kiên quyết không cho các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư các dự án xi măng mới, với các mục tiêu không rõ ràng, triển khai trong thời gian tới.
Những giải pháp này đang được các doanh nghiệp trong ngành Xi măng thực hiện để giải quyết tình trạng khủng hoảng. Tuy nhiên, để đưa ngành Xi măng Việt Nam trở lại vị thế cạnh tranh một cách bình thường trên thị trường cần phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, Chính phủ và các bên liên quan.